Hợp chuẩn hợp quy cát đá xây dựng _ hiephaGroup chất lượng, uy tín tạo nên thành công
Tiêu chuẩn vật liệu xây dựng là một nửa quyết định đến chất lượng của công trình sau khi đã hoàn tất các khâu.Chính vì vậy, dù là xây dựng các công trình lớn hay những công trình nhà ở thông thường, cũng cần đặc biệt chú ý đến hợp chuẩn hợp quy cát đá xây dựng để có được sản phẩm chất lượng nhất.
hiephaGroup với đầy đủ giấy phép khai thác, hợp chuẩn hợp quy từng mặt hàng, sản phẩm
kết quả thí nghiệm từng sản phẩm
- ISOO 9001 : 2015
- QCVN 16:2017/BXD
Các yêu cầu kỹ thuật quốc gia, sàng lọc …..Các sản phẩm cát đá xây dựng tại công ty VLXD hiệp hà đều đảm bảo là nguồn nguyên liệu tự nhiên được phép khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn tp hcm.
Tìm hiểu về hợp chuẩn, hợp quy cát đá trong lĩnh vực xây dựng hiện nay
Hợp chuẩn, hợp quy cát xây dựng
Cát xây dựng là một trong những vật liệu chính và không thể thiếu của bất kỳ công trình xây dựng nào. Điều quan trọng nhất giúp một tòa nhà đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và tuổi thọ là chọn vật liệu xây dựng chất lượng tốt. Cát xây dựng phải sạch và được chứng nhận hợp quy để đảm bảo an toàn trong xây dựng.
- Tại sao cần phải kiểm tra hợp quy của cát xây dựng?
Hiện tại ở Việt Nam có rất ít nhà máy sản xuất cát xây dựng, công trình chủ yếu lấy cát trong các mỏ cát tự nhiên, cát ít xử lý tạp chất, bụi bẩn và thường được bán ra thị trường. Chính nguyên nhân này đã ảnh hưởng lớn đến công trường xây dựng:
Việt Nam hiện nay có rất ít những nhà máy sản xuất cát xây dựng dẫn đến việc cát bẩn xuất hiện tràn lan
Chất lượng cát không đạt tiêu chuẩn sẽ tiêu thụ xi măng: cát xây dựng không sạch, ảnh hưởng đến độ bám dính của xi măng, làm giảm độ bám dính mà từ đó lượng xi măng được sử dụng cần nhiều hơn.
Giảm tuổi thọ của dự án: độ bám dính kém dẫn đến ngày dài sẽ bị rỗng, nước dễ dàng thấm qua bề mặt gây bong tróc, ăn mòn sắt và thép, dễ bị sụp đổ và nứt vỡ sau một thời gian sử dụng.
Cát chứa các hợp chất hữu cơ sẽ làm giảm cường độ của bê tông và vữa. Đặc biệt, nếu cát chứa tạp chất silic vô định hình, nó sẽ gây ra hiện tượng bê tông tự vỡ từ bên trong sau khoảng 20 năm sử dụng.
Cát bẩn được sử dụng để trát để làm bề mặt gồ ghề, vết mốc, thấm nước, loang lổ gây mất thẩm mỹ …
- Đối tượng áp dụng giấy chứng nhận sự phù hợp của cát tự nhiên và cát xây dựng
Công bố giấy chứng nhận sự phù hợp của cát tự nhiên, cát xây dựng áp dụng cho các nhà sản xuất trong nước, nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm cát xây dựng dùng cho bê tông và vữa lưu thông trên thị trường và sử dụng vào các công trình xây dựng tại Việt Nam.
Không áp dụng đối với cát xây dựng nhập khẩu dưới dạng mẫu thử, hàng mẫu, hàng hóa để triển lãm hoặc triển lãm; hàng hóa tạm nhập để tái xuất và hàng hóa quá cảnh.
- Kiểm tra cát xây dựng đơn giản để chuẩn bị cho khâu xin giấy chứng nhận
Đối với người dùng một số cách đơn giản, mắt thường có thể nhận ra chất lượng cát:
Lấy một nắm cát trong lòng bàn tay của bạn và phát hành. Nếu đó là cát bẩn, lòng bàn tay sẽ giữ lại bùn, đất hoặc các tạp chất khác.
Lấy một mẻ cát khô lên, thả nó xuống.Nếu có nhiều bụi bay, đó sẽ là cát bẩn.
Cho cát vào bình thủy tinh, đổ nước và khuấy.Đợi một lát và xem nước trong chai.Nếu nước đục là cát bị nhiễm bùn, nước màu vàng là cát nhiễm phèn, nước cặn là cát dính dầu mỡ.
Để khắc phục tình trạng cát bị ô nhiễm, trước khi sử dụng, cát phải được sàng qua lưới để lọc bụi bẩn, cành cây khô, sỏi và vỏ sò trộn trong cát. Tuyệt đối không sử dụng cát bị nhiễm phèn hoặc muối trong bê tông hóa hoặc xây. Cách tốt nhất là tìm hiểu kỹ về nguồn gốc của cát, chọn nhà cung cấp nguyên liệu có uy tín, chọn loại phù hợp với chứng nhận cát để đảm bảo chất lượng công việc của bạn.
Hợp chuẩn, hợp quy đá xây dựng
Đá là một khoáng sản với một lịch sử riêng biệt. Và các nhà khoa học được chia thành các nhóm như đá magma, đá trầm tích, đá biến chất, … Tất cả đều dựa trên nguồn gốc và sự xuất hiện của loại đá đó trong tự nhiên.
Đá là loại khoáng sản không thể thiếu đối với quá trình xây dựng bất kỳ loại công trình nào
Thông qua các quá trình dài của sự thay đổi địa chất, đá được hình thành. Cũng như được chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác như: đá lửa được hình thành khi dung nham nguội đi trên bề mặt hoặc kết tinh sâu bên dưới.
Đá trầm tích được hình thành từ các quá trình lắng đọng vật chất.Sau đó nén thành đá.Trong khi đá biến chất có thể được hình thành từ đá magma, đá trầm tích.Hoặc đá biến chất tồn tại trước tác động của nhiệt độ và áp suất.
Người ta từ lâu đã biết sử dụng đá làm nguyên liệu trong xây dựng.Hình thành công trình rất vững chắc và vững chắc. Hiện nay, nhờ phát triển khoa học và công nghệ
Đá là một trong những vật liệu không thể thiếu.Để xây dựng một tòa nhà và được gọi là đá xây dựng.Đá xây dựng được phân thành nhiều loại khác nhau dựa trên đặc điểm và đặc điểm riêng của nó.
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với đá xây dựng
Yêu cầu theo số lượng đập vỡ của đá
Đá xây dựng phải chứa các hạt vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80% trọng lượng.
Lưu ý: Một hạt bị đập vỡ là một hạt có diện tích bề mặt lớn hơn một nửa tổng diện tích bề mặt của nó
2. Kích thước của hạt đá
Tùy thuộc vào kích thước, đá xây dựng được chia thành các kích thước hạt sau:
+ Từ 5 đến 10 mm
+ Lớn hơn 10 đến 20 mm
+ Lớn hơn 20 đến 40 mm
+ Lớn hơn 40 đến 70 mm nhưng không dưới 80% trọng lượng.
3. Các chỉ số về độ bền của đá
Đối với bê tông: nén trong xi lanh:
Được sử dụng để xây dựng đường cao tốc: nén trong xi lanh, mài mòn trong trống.
Xác định theo mức độ nén trong xi lanh
- Lớp đá dăm từ đá tự nhiên được xác định bởi đập nén trong xi lanh (105 N / m2) phải cao hơn cấp bê tông.
- Không ít hơn 1,5 lần đối với bê tông có cấp dưới 300
- Không ít hơn 2 lần đối với bê tông có cấp 300 trở lên
- Đá nghiền từ đá phun trong mọi trường hợp phải có cấp không dưới 800.
- Đá nghiền từ đá biến chất: không dưới 600.
- Đá nghiền từ đá trầm tích: không dưới 100.
Lưu ý: Được phép sử dụng macadam cấp 400 cho bê tông cấp 300, nếu hàm lượng hạt mềm yếu không vượt quá 5%.
- Về hàm lượng các hạt thoi dẹt bên trong lượng đá
Đá thoi dẹt không được vượt quá 35% trọng lượng.
Lưu ý: Nhịp điệu phẳng và hạt có chiều rộng hoặc độ dày nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài.
- Hàm lượng các loại hạt yếu, mềm và bị phong hóa
Hàm lượng hạt mềm và yếu trong đá không được lớn hơn 10% trọng lượng.
Hàm lượng các chất sulfate và sulfite (tính theo SO3) không được vượt quá 1% trọng lượng.
- Hàm lượng các loại Silic Oxit vô định hình có bên trong đá
Được sử dụng làm cốt liệu cho bê tông nặng, thông thường không quá 50 millimol / 1000 ml NaOH.
Lựa chọn đá trong xây dựng
Các loại đá phổ biến sử dụng trong xây dựng:
- Đá xây dựng, còn được gọi là đá dăm, thường bao gồm: đá 1×2, đá 3×4, đá 4×6, đá 5×7 …. đây là vật liệu được sử dụng để tăng khả năng chịu tải của bê tông. Đá được sử dụng cho bê tông ngày nay thường là:
- Đá xây dựng 1×2: dùng trong hỗn hợp bê tông
- Đá 0x4 thường dùng cho chuẩn bị hạ tầng, san lấp
- Đá xây dựng 3×4: có thể dùng để đổ sàn bê tông, mặt đường, khu vực cầu cảng, …
- Đá xây dựng 4×6 và đá 5×7 dùng để làm lớp lót bê tông. Giúp ngăn chặn sự mất nước xi măng của lớp bê tông trên, ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ lớp bê tông móng.
- Đá mi sàng sàng : Được sử dụng để làm gạch khối, gạch, làm tấm bê tông, trải nền, sàn, san lấp công trình xây dựng.
- Đá mi bụi: Được sử dụng để làm tấm bê tông, trải nền, san lấp công trình …
Hàm lượng bụi và tạp chất có trong đá:
Hàm lượng bụi, bùn, đất sét trong đá sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng bê tông hoặc vữa. Được sử dụng sàng để loại bỏ tạp chất, giúp đá sạch, ít tạp chất.Trước khi đưa đá vào sử dụng, cần phải loại bỏ tất cả các tạp chất và bụi bẩn. Để đảm bảo chất lượng tốt nhất của bê tông.
Loại bỏ tạp chất trong đá xây dựng bằng cách sàng qua lưới thép hoặc rửa bằng nước. Đặc biệt, đá nên được rửa cho các hạng mục quan trọng như sàn bê tông, mái nhà, các vật liệu chống thấm và nơi cần cường độ cao.
Đá phải chứa một vài trục chính và các hạt phẳng.Quả hạch và hạt dẹt có kích thước lớn nhất vượt quá 3 lần kích thước nhỏ nhất.Những hạt này có sức mạnh kém và dễ phá vỡ. Vì vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng chịu lực của bê tông. Do đó, nó không được vượt quá 15% trọng lượng.
Cát đá xây dựng là một trong những sản phẩm cần có được chứng nhận hợp chuẩn hợp quy để đưa vào các công trình
Đá cho bê tông bình thường, độ hấp thụ nước không được lớn hơn 10%. Đá cho bê tông thủy lực, độ hút nước không lớn hơn 5%. Đá dùng cho bê tông cốt thép, độ hút nước không lớn hơn 3%.
Bạn đọc nếu có nhu cầu muốn lựa chọn cát, đá xây dựng hợp chuẩn hợp quy, đừng quên liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được những tư vấn kỹ càng hơn nữa.